Điều kiện & Điều khoản

Điều khoản áp dụng cho tài sản vay tại TienNgay.vn
(Cập nhật mới nhất: ngày 24 tháng 12 năm 2018 - Ngày có hiệu lực: Ngày 24 tháng 12 năm 2018)

Điều khoản vay

1. Tại bất kỳ thời điểm nào chưa đến kỳ trả nợ gốc, tiền lãi và chi phí của Hợp đồng này, Bên B có quyền đóng trước chi phí vay cho Bên A để thực hiện nghĩa vụ tại Hợp đồng. Số tiền Bên A thu được của Bên B sẽ coi là khoản tiền dư trong tài khoản của Bên B và được Bên A tạm giữ. Số tiền này hai bên thống nhất cho Bên A tự động khấu trừ vào nghĩa vụ trả nợ gốc, tiền lãi và các chi phí mà Bên B phải thực hiện quy định trong Hợp đồng này khi đến hạn.

2. Trong trường hợp Hợp đồng đến hạn mà Bên B đáp ứng yêu cầu về thẩm định điều kiện cho vay theo Hợp đồng này và khoản tiền dư đủ để Bên A thực hiện khấu trừ cho toàn bộ chi phí vay đến hạn của Bên B, hai bên thống nhất Hợp đồng tự động gia hạn 30 ngày kể từ ngày đến hạn Hợp đồng.

Xử lý tài sản vay

1. Các Bên thỏa thuận, trong suốt thời hạn của Hợp đồng này, Bên A có quyền cho thuê, cho mượn, khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ Tài sản vay.

2. Tại bất kỳ thời điểm nào sau khi Bên B vi phạm nghĩa vụ đến hạn nào theo Hợp đồng này, bao gồm cả nghĩa vụ trả nợ gốc, tiền lãi và các loại phí, Bên A có toàn quyền xử lý Tài sản vay theo quyết định của mình, bao gồm:

  1. Nhận Tài sản vay thay thế cho nghĩa vụ được bảo đảm;
  2. Bên B bằng Hợp đồng này ủy quyền và trao toàn quyền cho Bên A bán, chuyển nhượng hoặc chuyển giao Tài sản vay theo cách thức và giá cả do Bên A tự quyết định như thể Bên A là chủ sở hữu của Tài sản vay;
  3. Trong thời hạn thực hiện thủ tục nhận và bán tài sản theo mục (a) và (b) nêu trên chưa hoàn tất, Bên A tiếp tục chiếm hữu, sử dụng, khai thác Tài sản vay theo phương thức và thời hạn mà Bên A thấy thích hợp và toàn quyền lựa chọn. Bên A được hưởng hoa lợi, lợi tức từ Tài sản vay.
  4. Việc xử lý Tài sản vay được thực hiện để thanh toán nghĩa vụ của Bên B phát sinh tại Hợp đồng này theo thứ tự nợ gốc, tiền lãi vay, tiền lãi quá hạn, các khoản phí khác(nếu có), sau khi đã trừ đi các chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản vay. Trường hợp số tiền có được từ việc xử lý Tài sản vay sau khi thanh toán chi phí bảo quản, thu giữ và xử lý Tài sản vay nhỏ hơn giá trị nghĩa vụ được đảm bảo thì phần nghĩa vụ chưa được thanh toán được xác định là phần nghĩa vụ không có bảo đảm. Bên A có quyền yêu cầu thanh toán và Bên B có nghĩa vụ phải thanh toán cho Bên A phần còn lại của nghĩa vụ chưa được thanh toán;
  5. Bên A sẽ thông báo cho Bên B về phần nghĩa vụ chưa được thanh toán theo quy định tại mục (d) và thời gian Bên B phải thanh toán phần nghĩa vụ còn lại này. Bên B sẽ phải thanh toán số tiền phạt vi phạm nghĩa vụ Hợp đồng theo khoản 1.5 Điều 1 của Hợp đồng này trong trường hợp không trả hoặc không trả đầy đủ phần nghĩa vụ chưa thanh toán nói trên.
  6. Khi thanh lý tài sản vay, nếu số tiền thu được lớn hơn tổng số tiền các nghĩa vụ nợ gốc, tiền lãi vay, tiền lãi quá hạn, các khoản phí khác(nếu có), các chi phí liên quan đến việc xử lý tài sản vay, phần chênh lệch được xác định là 1 khoản bồi thường thiệt hại cho bên A khi bên B vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc, lãi và phí.

3. Bên B không hủy ngang ủy quyền cho Bên A, và Bên A có quyền (nhưng không có nghĩa vụ) được ủy quyền, là đại diện theo ủy quyền thay mặt cho và nhân danh Bên B ký kết các hợp đồng và tài liệu và thực hiện các công việc mà theo ý kiến của Bên A là cần thiết để xử lý Tài sản vay.

Nghĩa vụ của các bên

1. Bên A có những nghĩa vụ sau

  1. Giải ngân khoản vay cho Bên B theo đúng quy định của Hợp đồng này;
  2. Quản lý và bảo quản đầy đủ, nguyên trạng tài sản vay và các giấy tờ kèm theo (nếu có); nếu làm mất mát hoặc hư hỏng (ngoại trừ các hao mòn tự nhiên) thì Bên A sẽ phải bồi thường thiệt hại cho Bên B;
  3. Hàng tháng, thẩm định lại điều kiện cho vay để đảm bảo giá trị tài sản vay phù hợp với biến động của thị trường và đảm bảo cho giá trị khoản vay. Trường hợp sau khi kiểm tra lại giá trị Tài sản vay bị giảm sút nghiêm trọng, Bên A (i) có quyền yêu cầu và Bên B có nghĩa vụ bổ sung tài sản vay để đảm bảo giá trị khoản vay hoặc (ii) Trong thời hạn 05 (năm) ngày kể từ ngày Bên A thông báo cho Bên B về việc bổ sung Tài sản vay mà Bên B không thực hiện nghĩa vụ bổ sung Tài sản vay thì Bên A có quyền chấm dứt Hợp đồng này trước thời hạn và yêu cầu Bên B thanh toán giá trị khoản vay, tiền lãi, các chi phí khác;
  4. Hoàn trả lại Tài sản vay và giấy tờ kèm theo (nếu có) cho Bên B sau khi Bên B đã hoàn thành mọi nghĩa vụ thanh toán nợ gốc, tiền lãi và các chi phí khác theo Hợp đồng này và các sửa đổi, bổ sung (nếu có);
  5. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Hợp đồng này và pháp luật có liên quan.

2. Bên B có những nghĩa vụ sau

  1. Bên B cam đoan rằng Bên B có đầy đủ năng lực và quyền ký kết và thực hiện Hợp Đồng này;
  2. Bên B cam kết trả nợ gốc, tiền lãi và các chi phí quy định tại Điều 2 của Hợp đồng này và các chi phí xử lý tài sản đảm bảo (nếu có) đầy đủ và đúng hạn;
  3. Bên B cam đoan rằng Bên B là chủ sở hữu hợp pháp duy nhất đối với Tài sản vay và không một bên nào khác (ngoại trừ Bên A) có bất kỳ quyền hạn chế quyền sở hữu nào đối với Tài sản vay;
  4. Bên B cam đoan rằng tất cả giấy tờ về Tài sản vay liệt kê tại Điều 2 là thật và, trong trường hợp là bản sao, là bản sao đúng và đầy đủ của bản gốc;
  5. Trường hợp Bên B được Bên A chấp thuận lưu giữ Tài sản vay, Bên B có trách nhiệm: - Bảo quản, giữ gìn Tài sản vay. Trường hợp Tài sản vay bị mất, thất lạc, hư hỏng, Bên B có trách nhiệm bổ sung tài sản vay thay thế phần Tài sản vay bị mất, thất lạc,hư hỏng đó hoặc hoàn trả số tiền tương ứng với Tổng tiền nợ (bảo gồm giá trị khoản vay, tiền lãi và phí liên quan) tính đến thời điểm hoàn trả; - Tuân thủ các quy định của pháp luật trong việc lưu giữ, sử dụng tài sản và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật và các bên liên quan khác về các hành vi vi phạm;
  6. Các nghĩa vụ khác theo quy định tại Hợp đồng này và pháp luật có liên quan.
Sự kiện vi phạm

1. Mỗi sự kiện hoặc trường hợp quy định sau đây là một Sự Kiện Vi Phạm:

  1. Bên B không tuân thủ bất kỳ quy định nào của Hợp đồng này và các Phụ lục kèm theo (nếu có), bao gồm cả việc không thanh toán bất kỳ khoản đến hạn nào theo quy định của Hợp đồng vay vay.
  2. Bên B vi phạm bất kỳ nghĩa vụ nào của Hợp đồng vay vay.
  3. Bên B khẳng định hoặc tuyên bố hoặc cung cấp thông tin hoặc giấy tờ liên quan đến Tài sản vay không đúng, không chính xác, không trung thực làm ảnh hưởng đến kết quả thẩm định của Bên A hoặc ảnh hưởng đến khả năng thu hồi giá trị khoản vay của Bên A hoặc ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của Bên A.
  4. Bên B bị chết hoặc mất năng lực hành vi.
  5. Bất cứ sự kiện nào hoặc một loạt các sự kiện nào xảy ra mà theo quan điểm của Bên A là có thể ảnh hưởng bất lợi nghiêm trọng đến tình hình trả số tiền gốc, tiền lãi, tiền lãi phạt quá hạn và các loại phí khác quy định tại Hợp đồng này.
  6. Có bất kỳ sự thay đổi nào về pháp luật Việt Nam ảnh hưởng đến việc Bên A tiếp tục cho Bên B vay.

2. Khi và tại bất kỳ thời điểm nào sau khi xảy ra và tiếp diễn một sự kiện vi phạm quy định tại khoản 5.1 Điều 5 của Hợp đồng cho vay vay. Bên A có quyền:

  1. Tuyên bố đến hạn thanh toán ngay toàn bộ hoặc bất cứ khoản tiền nào mà Bên B phải thanh toán theo quy định của Hợp đồng vay vay;
  2. Thu hồi Tài sản vay và tiến hành xử lý Tài sản vay theo quy định tại Hợp đồng vay vay;
  3. Chấm dứt tất cả các nghĩa vụ của Bên A theo Hợp đồng vay vay và các văn bản liên quan;
  4. Thực hiện tất cả các quyền và chế tài của Bên A theo quy định tại Hợp đồng vay vay và các văn bản liên quan.
Điều khoản bổ sung

Áp dụng Với sản phẩm vay xe máy và ô tô

Trong thời hạn khoản vay theo quy định tại Hợp đồng vay và các Phụ lục gia hạn (nếu có), Bên B chỉ được phép lưu giữ Tài sản vay khi có sự chấp thuận của Bên A. Bên B phải bàn giao lại Tài sản vay theo yêu cầu của Bên A tại bất kỳ thời điểm nào. Việc hao mòn tài sản vay khi bên B lưu giữ Tài sản vay sẽ được coi như là việc giảm sút giá trị Tài sản vay.

Tiết lộ thông tin cho bên thứ ba

Bên A cam kết không bán thông tin của Bên B cho bên thứ ba. Bên A cũng không chia sẻ thông tin của Bên B cho bên thứ ba dưới bất kỳ hình thức nào mà không được sự cho phép của Bên B (trừ trường hợp yêu cầu của cơ quan hành pháp hoặc tư pháp có thẩm quyền)."